Tăng huyết áp
Nội dung:
- Tổng quan về bệnh tăng huyết áp (THA)
- Nguyên nhân nào gây tăng huyết áp?
- Chẩn đoán THA như thế nào?
- Có bao nhiêu mức THA?
- Ai là người dễ bị THA?
- THA gây ra triệu chứng gì?
- Hậu quả và biến chứng của THA là gì?
- Điều trị THA như thế nào?
- Có cách nào phòng ngừa THA không?
- Tóm tắt
1. Tổng quan về bệnh THA
Tăng huyết áp (THA), thường được gọi là huyết áp cao, là một tình trạng mạn tính do áp lực máu lên thành động mạch tăng cao kéo dài. THA là yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với bệnh tim mạch, đột quỵ, suy thận và tử vong sớm. Bệnh thường tiến triển mà không có triệu chứng rõ rệt, nên thường được gọi là "kẻ giết người thầm lặng".
Dựa trên thông tin từ Bộ Y tế Việt Nam, Viện Tim mạch Quốc gia, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các cuộc điều tra gần đây (tính đến khoảng năm 2023-2024), số liệu về THA tại Việt Nam như sau:
- Tỷ lệ mắc: Tỷ lệ mắc THA ở người trưởng thành là 1/5, nghĩa cứ khoảng 5 người thì có 1 người bị THA. Con số này tương đương với khoảng gần 12 triệu người.
- Tỷ lệ theo tuổi: Tỷ lệ mắc THA tăng rõ rệt theo độ tuổi. Ở nhóm người cao tuổi (trên 60 tuổi), tỷ lệ này có thể lên đến trên 50%. Nghĩa là cứ 2 người trên 60 tuổi thì có 1 người bị THA.
- Tỷ lệ phát hiện: Ước tính có khoảng hơn 50% số người bị THA trong cộng đồng chưa được phát hiện, tức là họ không biết mình mắc bệnh.
- Tỷ lệ được điều trị: Trong số những người đã được phát hiện bệnh, tỷ lệ được điều trị còn thấp, chỉ khoảng 37.7% (theo số liệu Bộ Y tế năm 2023).
- Tỷ lệ kiểm soát được HA: Tỷ lệ bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu trong số những người đang được điều trị là rất thấp, chỉ khoảng 16.5%.
2. Nguyên nhân nào gây tăng huyết áp?
Dựa vào nguyên nhân, THA được phân thành hai loại chính:
THA nguyên phát (Vô căn): Loại này chiếm 90-95% tổng số trường hợp THA và không xác định được nguyên nhân cụ thể gây THA. Bệnh có xu hướng tiến triển dần dần qua nhiều năm. THA loại này được cho là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa yếu tố di truyền, môi trường và lối sống (ví dụ: chế độ ăn, hoạt động thể chất).
THA thứ phát: Loại này chiếm 5-10% tổng số trường hợp THA. Nguyên nhân gây THA thứ phát là do một bệnh lý nào đó, do thuốc men hoặc do sử dụng chất gây nghiện. Việc xác định và điều trị nguyên nhân có thể trị dứt THA hoặc cải thiện bệnh đáng kể. Các nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Bệnh thận mạn tính hoặc bệnh mạch máu thận (hẹp động mạch thận)
- Rối loạn nội tiết:
- Cường aldosteron nguyên phát: Tuyến thượng thận sản xuất quá nhiều aldosterone
- U tủy thượng thận: Khối u ở tuyến thượng thận giải phóng quá nhiều hormone
- Hội chứng Cushing: Dư thừa cortisol
- Bệnh lý tuyến giáp: Ví dụ cường giáp hoặc suy giáp
- Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (đường thở)
- Hẹp eo động mạch chủ: dị tật bẩm sinh gây hẹp động mạch chủ
- Thuốc: Thuốc tránh thai, NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid), thuốc thông mũi, corticosteroid, một số thuốc chống trầm cảm
- Ma túy: ví dụ: cocaine, amphetamine
- Nghiện rượu bia
3. Chẩn đoán THA như thế nào?
Chẩn đoán THA đòi hỏi đo huyết áp chính xác, thường được xác nhận qua nhiều lần khám.
Ảnh minh họa máy đo huyết áp. Ảnh: Mayoclinic.org
Kỹ thuật đo: Đo HA chính xác là bước rất quan trọng. Các nguyên tắc chính bao gồm:
- Bệnh nhân nên nghỉ ngơi yên tĩnh 5 phút trước khi đo.
- Tránh tập thể dục hoặc dùng những chất kích thích như trà, cà phê, thuốc lá… ít nhất 30 phút trước khi đo.
- Sử dụng thiết bị đo huyết áp đã được kiểm định chất lượng.
- Bệnh nhân ngồi thoải mái, tựa lưng, cánh tay đặt ngang mức tim.
- Đo ít nhất hai lần, cách nhau 1-2 phút và lấy trung bình. Nếu kết quả chênh lệch đáng kể, cần đo thêm.
- Đo HA ở cả hai tay trong lần đo đầu tiên; sử dụng cánh tay có chỉ số cao hơn cho các lần đo sau.
Ngưỡng chẩn đoán và phân độ THA: Theo Hội Hội Tim mạch học Việt Nam, và Hội THA Châu Âu và Hội Tim mạch Châu Âu 2023, THA được chẩn đoán khi đo HA tại phòng khám có mức HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc (*) mức HA tâm trương ≥ 90 mmHg. Chẩn đoán THA khi có chỉ số HA tăng cao trong hai hoặc nhiều lần đo riêng biệt.
Chú thích (*): Và/hoặc có nghĩa là có cả 2 hoặc chỉ cần có 1 trong 2 tiêu chí thì cũng được chẩn đoán là THA.
Đo huyết áp ngoài phòng khám: Thường được khuyến nghị để chẩn đoán THA, để loại trừ "THA áo choàng trắng" (là huyết áp chỉ tăng khi đo tại cơ sở y tế), để phát hiện "THA ẩn giấu" (HA bình thường tại phòng khám nhưng tăng cao bên ngoài) và để theo dõi hiệu quả điều trị.
Theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ : Được coi là tiêu chuẩn vàng. Đo HA theo khoảng thời gian đều đặn trong 24 giờ.
Tự theo dõi huyết áp tại nhà: Bệnh nhân tự đo HA tại nhà bằng thiết bị đã được kiểm chuẩn, theo lịch trình cụ thể (ví dụ: đo buổi sáng và tối trong vài ngày).
4. Có bao nhiêu mức THA?
Có nhiều mức THA khác nhau. Việc phân độ (phân loại) giúp đánh giá mức độ nặng và định hướng điều trị:
Phân loại | HA tâm thu (mmHg) | và/hoặc | HA tâm trương (mmHg) |
Huyết áp tối ưu | < 120 | và | < 80 |
Huyết áp bình thường | 120 - 129 | và/hoặc | 80 - 84 |
Bình thường cao | 130 - 139 | và/hoặc | 85 - 89 |
THA độ 1 | 140 - 159 | và/hoặc | 90 - 99 |
THA độ 2 | 160 - 179 | và/hoặc | 100 - 109 |
THA độ 3 | ≥ 180 | và/hoặc | ≥ 110 |
THA tâm thu đơn độc | ≥ 140 | và | < 90 |
5. Ai là người dễ bị THA?
Một số người dễ bị THA hơn những người khác là do họ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây THA. Các yếu tố nguy cơ này được chia thành 2 nhóm: Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi và yếu tố nguy cơ có thể thay đổi.
Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi:
- Tuổi tác: Nguy cơ tăng theo tuổi.
- Tiền sử gia đình: Người thân trong gia đình bạn bị THA thì cũng bạn cũng có nguy cơ bị THA.
- Chủng tộc/Sắc tộc: Người da đen có tỷ lệ mắc THA cao hơn và bệnh khởi phát sớm hơn.
Yếu tố nguy cơ có thể thay đổi:
- Thừa cân hoặc béo phì
- Chế độ ăn mặn nhiều Natri (muối)
- Chế độ ăn ít Kali
- Lối sống tĩnh tại, ít vận động thể chất
- Uống quá nhiều rượu bia
- Sử dụng thuốc lá (hút hoặc nhai)
- Căng thẳng (stress) kéo dài
- Mắc một số bệnh mạn tính như đái tháo đường (tiểu đường), bệnh thận mạn tính, rối loạn lipid máu (rối loạn mỡ máu), ngưng thở khi ngủ.
6. THA gây ra triệu chứng gì?
Triệu chứng thường gặp:
Khi huyết áp tăng cao đáng kể, cơ thể có thể bắt đầu xuất hiện những biểu hiện sau:
- Đau đầu: Thường là đau đầu âm ỉ, đau nhức vùng chẩm (gáy) hoặc thái dương, đặc biệt vào buổi sáng. Cơn đau có thể từ nhẹ đến dữ dội
- Chóng mặt, hoa mắt: Cảm giác quay cuồng, mất thăng bằng, hoặc nhìn thấy đốm sáng, chớp sáng
- Ù tai: Nghe thấy tiếng ve kêu, tiếng ù ù hoặc tiếng vang trong tai
- Chảy máu cam: Mạch máu nhỏ trong mũi có thể bị vỡ khi huyết áp quá cao
- Hồi hộp, đánh trống ngực: Cảm giác tim đập nhanh, mạnh hoặc không đều
- Mệt mỏi, khó thở: Cảm thấy uể oải, kiệt sức, hoặc khó thở khi gắng sức nhẹ
- Mất ngủ: Khó đi vào giấc ngủ hoặc giấc ngủ không sâu
- Đỏ bừng mặt: Mặt đỏ bừng một cách bất thường
- Rối loạn thị giác: Mắt nhìn mờ, nhìn đôi hoặc nhìn thấy các đốm đen
Triệu chứng trong cơn THA cấp cứu:
Cơn tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng huyết áp tăng rất cao (thường là tâm thu ≥180 mmHg và/hoặc tâm trương ≥120 mmHg) kèm theo tổn thương cấp tính các cơ quan đích. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế cần được xử trí ngay lập tức. Các triệu chứng có thể bao gồm:
- Đau đầu dữ dội đột ngột: Khác với đau đầu thông thường, cơn đau này rất nghiêm trọng và đột ngột
- Khó thở dữ dội: Do phù phổi cấp hoặc suy tim cấp
- Đau ngực dữ dội: Có thể do nhồi máu cơ tim hoặc bóc tách động mạch chủ
- Tê yếu, liệt đột ngột một bên cơ thể, méo miệng, nói khó: Dấu hiệu của đột quỵ
- Rối loạn ý thức, lú lẫn, hôn mê: Do tổn thương não
- Co giật: Có thể xảy ra khi tăng huyết áp quá cao gây phù não
- Buồn nôn, nôn mửa dữ dội
- Rối loạn thị giác nghiêm trọng: Mờ hẳn, mất thị lực tạm thời hoặc vĩnh viễn
7. THA gây hậu quả và biến chứng gì?
Các biến chứng của tăng huyết áp. Ảnh: heart.org
Huyết áp cao kéo dài gây tổn thương mạch máu và các cơ quan quan trọng theo thời gian:
Tim và động mạch:
- Nhồi máu cơ tim: Tổn thương/tắc nghẽn động mạch vành
- Suy tim: Tim không thể bơm đủ máu đáp ứng nhu cầu cơ thể, thường do dày lên (phì đại thất trái) hoặc suy yếu cơ tim
- Phình động mạch: Thành động mạch yếu đi và phình ra; vỡ có thể gây tử vong
- Bệnh động mạch ngoại biên: Vì dụ hẹp động mạch ở chi dưới (chân)
- Bệnh động mạch vành: Hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch nuôi tim
- Rối loạn nhịp tim (ví dụ: Rung nhĩ)
Não:
- Đột quỵ: Xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho một vùng não bị gián đoạn (thiếu máu cục bộ) hoặc khi mạch máu vỡ (xuất huyết)
- Cơn thiếu máu não thoáng qua (hay "đột quỵ nhỏ"): Gián đoạn tạm thời lưu lượng máu nuôi não
- Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch máu: Gây suy giảm nhận thức, trí nhớ do giảm lưu lượng máu đến não
Thận:
- Bệnh thận mạn: THA lâu ngày gây tổn thương mạch máu ở thận, làm suy giảm khả năng lọc của thận
- Suy thận (Bệnh thận giai đoạn cuối): Thận không còn khả năng lọc, cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận
Mắt:
Bệnh võng mạc do THA: Huyết áp cao gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở đáy mắt (nằm phía sau nhãn cầu, gọi là võng mạc, nơi thu nhận hình ảnh khi nhìn), gọi là bệnh võng mạc do THA. Tổn thương mạch máu ở võng mạc mức độ nhẹ đến vừa có thể không gây triệu chứng gì, chỉ phát hiện được khi khám mắt (ví dụ soi đáy mắt). Nặng hơn là xuất huyết sau võng mạc hay phù gai thị dẫn đến nhìn mờ hoặc mù mắt. Do đó, người bệnh THA cần khám mắt (soi đáy mắt) định kỳ để phát hiện sớm biến chứng này. Điều trị kiểm soát huyết áp tốt giúp phòng tránh bệnh võng mạc do THA.
Hội chứng chuyển hóa: Một nhóm các rối loạn (huyết áp cao, đường huyết cao, tăng cholesterol loại có hại, béo bụng) làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ và tiểu đường.
Chức năng tình dục: Huyết áp cao có thể dẫn đến rối loạn cương dương ở nam giới và có thể làm giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ.
7. Điều trị THA như thế nào?
Mục tiêu điều trị là hạ huyết áp xuống mức mục tiêu để giảm nguy cơ biến chứng. Điều trị THA toàn diện bao gồm thay đổi lối sống và dùng thuốc.
Mục tiêu huyết áp:
- Thông thường, nếu người bệnh THA không có bệnh lý đi kèm thì mức huyết áp mục tiêu là <140/80 mmHg
- Nếu người bệnh THA có bệnh lý đi kèm như các bệnh tim mạch do xơ vữa (ví dụ ở động mạch vành gây bệnh nhồi máu cơ tim, đau ngực do thiếu máu cơ tim; động mạch não gây đột quỵ; tắc hoặc hẹp động mạch ở chân), đái tháo đường hay bệnh thận mạn tính thì mức huyết áp mục tiêu là <130/80 mmHg.
Lưu ý: Mức HA mục tiêu luôn cần được đánh giá và điều chỉnh trên từng cá nhân dựa trên tuổi tác, sức khỏe tổng thể, bệnh lý đi kèm và mong muốn của người bệnh.
Thay đổi lối sống: Đây chính là nền tảng của điều trị THA một cách toàn diện. Các thay đổi được khuyến nghị bao gồm:
- Giảm cân: Hướng tới cân nặng khỏe mạnh (BMI < 23 kg/m²). Ngay cả việc giảm cân khiêm tốn cũng có thể giúp hạ HA đáng kể
- Chế độ ăn lành mạnh: Áp dụng chế độ ăn DASH (là phương pháp có chế độ ăn tốt cho huyết áp): Ăn nhiều rau; trái cây; ngũ cốc nguyên hạt; thịt nạc; sữa ít béo hoặc không béo; dầu thực vật; hạn chế thực phẩm có chất béo bão hòa, cholesterol, transfat; hạn chế thịt đỏ, đồ ngọt, đồ mặn nhiều muối
- Bổ sung Kali: Tăng cường kali trong chế độ ăn có các loại thực phẩm như chuối, khoai tây, rau bina, đậu (trừ khi có chống chỉ định như trong bệnh thận mạn nặng)
- Hoạt động thể chất: Mục tiêu ít nhất 150 phút/tuần tập thể dục nhịp điệu cường độ trung bình (ví dụ: đi bộ nhanh) hoặc 75 phút/tuần cường độ mạnh, cộng với các hoạt động tăng cường cơ bắp ≥2 ngày/tuần
- Hạn chế rượu bia: Giới hạn ≤ 1 đơn vị/ngày đối với phụ nữ và ≤ 2 đơn vị/ngày đối với nam giới
- Ngưng hút thuốc: Rất quan trọng cho sức khỏe tim mạch
- Quản lý căng thẳng: Sử dụng các kỹ thuật như thiền, yoga hoặc hít thở sâu
Điều trị bằng thuốc: Bắt đầu điều trị thường được khuyến nghị cho những người có:
- THA (HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg).
- Tiền THA (HA tâm thu từ 130-139 mmHg và/hoặc HA tâm trương từ 80-89 mmHg và có kèm bệnh lý (ví du bệnh thận mạn tính) hay có yếu tố nguy cơ tim mạch cao thì bác sĩ cũng có thể bắt đầu điều trị.
- Tiền THA đã có điều chỉnh lối sống tích cực trong vòng 3-6 tháng nhưng mức HA chưa về bình thường thì bác sĩ cũng có thể cân nhắc bắt đầu điều trị bằng thuốc.
Các nhóm thuốc đầu tay:
- Nhóm thuốc lợi tiểu: Nồng độ natri trong máu cao làm cho dịch tích tụ nhiều, tăng thể tích tuần hoàn trong cơ thể sẽ gây THA. Thuốc lợi tiểu đào thải natri, giảm lượng dịch trong cơ thể nên làm hạ huyết áp. Có nhiều nhóm thuốc lợi tiểu nhưng thường dùng là lợi tiểu thiazide (ví dụ: hydrochlorothiazide, chlorthalidone…). Tác dụng phụ là có thể gây rối loạn điện giải và chuyển hóa.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Có một chất co mạch mạnh (gây THA) tên là angiotensin, được tạo thành nhờ có sự trợ giúp của một loại men chuyển. Thuốc ức chế men chuyển làm giảm nồng độ chất co mạch angiotensin nên giúp hạ huyết áp. Nhóm này thường có tác dụng hạ áp êm dịu. Tuy nhiên có thể gây ho khan, đây là tác dụng phụ phổ biến của nhóm ức chế men chuyển. Ví dụ: captopril, enalapril, perindopril, lisinopril, ramipril, benazepril, fosinopril, quinapril, moexipril, imidapril, cilazapril…
- Nhóm thuốc ức chế thụ thể: Nếu như nhóm ức chế men chuyển ngăn không cho tạo thành angiotensin thì nhóm này sẽ ức chế sự gắn kết của angiotensin vào thụ thể, do đó cũng sẽ giúp giãn mạch, hạ huyết áp. Nhóm ức chế thụ thể thì không gây ho nhưng giá thành cao hơn. Hiệu quả hạ áp thì nhìn chung tương đương với nhóm ức chế men chuyển. Nhóm này có losartan, valsartan, telmisartan, irbesartan, candesartan...
- Nhóm thuốc chẹn kênh canxi: Nhóm này ngăn không cho canxi vào trong tế bào cơ tim nên làm giảm sức co bóp của cơ tim, từ đó làm giảm huyết áp. Ngoài ra nhóm này còn có tác động giãn mạch máu nên cũng làm giảm huyết áp. Nhóm thuốc này có thể gây tác dụng phụ là phù chân, nhịp tim nhanh phản ứng (nhịp tim nhanh do phản ứng với hiệu quả hạ huyết áp mạnh của thuốc). Do đó, không được dùng nifedipine nhỏ dưới lưỡi vì có thể gây tụt huyết áp (ngoài trừ những trường hợp THA cấp tính rất cao, cần phải hạ huyết áp nhanh). Nhóm này có amlodipine, nifedipine, felodipine…
- Nhóm thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm: Nhóm thuốc này có tác động chủ yếu là làm chậm nhịp tim và giảm sức co bóp cơ tim, do đó giúp giảm huyết áp. Thường phải dùng bắt đầu từ liều thấp, tăng dần. Ví dụ metoprolol, bisoprolol…
Ngoài ra, còn có những nhóm thuốc hạ áp đặc biệt khác (ví dụ nhóm thuốc có tác dụng hạ áp trung ương) thì có thể dùng trong những trường hợp THA khó điều trị hoặc kháng trị.
Lựa chọn thuốc: Dựa trên yếu tố cá nhân của bệnh nhân, bệnh đi kèm, tác dụng phụ tiềm ẩn, chi phí và các bằng chứng từ nghiên cứu lâm sàng trên các nhóm bệnh nhân cụ thể.
Liệu pháp phối hợp: Nhiều bệnh nhân cần hai hoặc nhiều loại thuốc từ các nhóm khác nhau để đạt mục tiêu HA. Bắt đầu với hai loại thuốc (thường trong một viên phối hợp để tuân thủ tốt hơn) được khuyến nghị cho những người bị THA Giai đoạn 2 hoặc HA cao hơn đáng kể so với mục tiêu.
Tuân thủ điều trị: Uống thuốc đều đặn theo chỉ định là rất quan trọng để kiểm soát HA hiệu quả.
Theo dõi: Cần được theo dõi về hiệu quả, mức độ dung nạp hay tác dụng phụ của thuốc để có điều chỉnh phù hợp nhằm đạt mục tiêu điểu trị.
8. Có cách nào phòng ngừa THA không?
Có, THA phần lớn có thể phòng ngừa được thông qua việc thay đổi lối sống. Trong khi di truyền (yếu tố gia đình) và tuổi tác là những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi, việc áp dụng lối sống lành mạnh có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh THA và kiểm soát bệnh hiệu quả nếu đã được chẩn đoán. Các thay đổi lối sống được khuyến nghị:
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh
- Ăn chế độ ăn cân bằng, ít muối và giàu trái cây, rau và kali (VD. Chế độ ăn DASH)
- Tham gia hoạt động thể chất thường xuyên
- Hạn chế uống rượu bia
- Không hút thuốc lá
- Quản lý căng thẳng hiệu quả
- Ngủ đủ giấc
- Kiểm tra huyết áp định kỳ, đặc biệt ở những người có các yếu tố nguy cơ
9. Tóm tắt
THA là một bệnh lý thường gặp và có thể diễn tiến nặng. Tuy nhiên, đây là bệnh có thể kiểm soát được và có thể phòng ngừa phần lớn các biến chứng của nó. Hiểu rõ về bệnh, phát hiện sớm thông qua tầm soát định kỳ, tuân thủ các biện pháp thay đổi lối sống lành mạnh và sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ là chìa khóa để kiểm soát huyết áp và giảm thiểu những rủi ro đáng kể liên quan đến "kẻ giết người thầm lặng" này.
Ban Biên tập YkhoaOnline
Tài liệu tham khảo:
1. World Health Organization (WHO). (2023). Global report on hypertension: The race against a silent killer. https://www.who.int/publications/i/item/9789240080330
2. Guideline for the Prevention, Detection, Evaluation, and Management of High Blood Pressure in Adults: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Hypertension, 71(6), e13-e115.
3. Mancia G, Kreutz R, Brunström M, et al. (2023). 2023 ESH Guidelines for the management of arterial hypertension The Task Force for the management of arterial hypertension of the European Society of Hypertension: Endorsed by the International Society of Hypertension (ISH) and the European Renal Association (ERA). Journal of Hypertension, 41(12), 1874-2071.
4. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/symptoms-causes/syc-20373410
5. https://www.webmd.com/hypertension-high-blood-pressure/dash-diet
6. Van Minh H, Van Huy T, Long DPP, Tien HA. Highlights of the 2022 Vietnamese Society of Hypertension guidelines for the diagnosis and treatment of arterial hypertension. J Clin Hypertens (Greenwich). 2022 Sep;24(9):1121-1138.
7. Jameson JL, Fauci AS, Kasper DL, Hauser SL, Longo DL, Loscalzo J. (2018). Harrison's Principles of Internal Medicine (Tái bản lần thứ 20). McGraw-Hill Education.
8. Mann DL, Zipes DP, Libby P, Bonow RO, Braunwald E.. (2018). Braunwald's Heart Disease: A Textbook of Cardiovascular Medicine (11th edition). Elsevier.
9. https://www.heart.org/en/health-topics/high-blood-pressure/health-threats-from-high-blood-pressure